Nhà quản lý quỹ trái phiếu khác nhau có thể sẽ có nhiều chiến lược đầu tư và cách phân tích khác nhau, nhưng đều có một điểm chung khi quyết định đầu tư đó là lãi suất. Tại sao lại như vậy ? Chúng ta cùng xem mối liên hệ giữa lãi suất và trái phiếu, và làm thế nào để những nhà quản lý quỹ bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư trước rủi ro lãi suất.
Lãi suất
Để hiểu điểm quan trọng mà những nhà đầu tư trái phiếu quan tâm đến lãi suất, chúng ta cần xem xét vai trò quan trọng của lãi suất đối với nền kinh tế. Lãi suất cơ bản, thường được thiết lập bởi ngân hàng trung ương, có ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất cho vay và lãi suất tiết kiệm.
Những nhà hoạch định chính sách sử dụng lãi suất để kiểm soát lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Ở Nhật Bản là một ví dụ, tại đây, lãi suất cơ bản được duy trì thấp trong một thời gian dài, với mục đích tăng dư nợ cho vay và kích thích tiêu dùng, nhằm giúp nền kinh tế phát triển và kích thích lạm phát. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ lạm phát cao bất thường, nhà hoạch định chính sách có thể tăng lãi suất để kiềm chế tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Vậy lãi suất ảnh hưởng như thế nào đến trái phiếu. Lợi suất trái phiếu bao gồm 2 thành phần: lãi suất trái phiếu và mức tín dụng (credit spread). Trong khi mức tín dụng phản ánh những rủi ro tiềm ẩn của nhà phát hành, lãi suất cơ bản là mức lãi suất của tất cả trái phiếu cùng loại tiền tệ, và phản ánh mức chi trả cho nhà đầu tư tương ứng mức độ rủi ro của nền kinh tế.
Do vậy, nếu thị trường kỳ vọng lãi suất sẽ tăng, lợi tức trái phiếu sẽ tăng theo làm cho giá trái phiếu sẽ giảm và ngược lại, khi lãi suất kỳ vọng giảm, lợi tức trái phiếu giảm làm giá trái phiếu tăng lên. Mối tương quan ngược chiều giữa lãi suất/lợi tức và giá trái phiếu là lí do tại sao nhà quản lý quỹ trái phiếu phải chịu nhiều tổn thất để hiểu rõ những yếu tố cơ bản của nền kinh tế và dự báo xu hướng lãi suất trong tương lai.
Ví dụ: lãi suất giảm
Để hiểu rõ hơn mối tương quan này, chúng ta cùng xem ví dụ. Nếu một nhà quản lý quỹ đầu tư 1000 đô la vào trái phiếu chính phủ có thời gian đáo hạn 3 năm với lãi suất cuống phiếu 3%. Nhà quản lý quỹ mua với giá gốc và nhận lợi tức 30 đô la/năm, và nhận giá trị gốc 1000 đô la khi đáo hạn. Tuy nhiên, sau 3 tháng, lãi suất giảm xuống còn 2%. Trong trường hợp này, trái phiếu với lại suất 3% chắc chắn hấp dẩn hơn so với trái phiếu mới với lãi suất chỉ 2%. Nhà đầu tư sẽ phải trả hơn 1000 đô la để mua trái phiếu 3%. Trong trường hợp này, trái phiếu 3% được giao dịch với giá cao hơn mệnh giá, và đây là lợi thế cho quỹ nắm giữ trái phiếu này.
Kỳ vọng lạm phát
Bên cạnh lãi suất, nhà quản lý quỹ còn quan tâm đến kỳ vọng lạm phát. Thường được gọi là “kẻ thù của nhà đầu tư trái phiếu”, lạm phát có thể xóa bỏ những giá trị của trái phiếu và làm cho lợi tức trái phiếu kém hấp dẫn, nếu lãi suất tiếp tục không đổi hoặc tăng. Trên thị trường trái phiếu, kỳ vọng lạm phát thường được thể hiện bằng sự khác nhau ở lợi tức giữa trái phiếu liên kết lạm phát (giá trị tăng hay giảm theo lạm phát) và trái phiếu thông thường có cùng kỳ hạn. Đây được xem là mức hòa vốn và cho phép nhà quản lý quỹ dự đoán kỳ vọng lạm phát trên thị trường và cơ cấu danh mục của mình.
Giảm thiểu rủi ro lãi suất
Cả lạm phát và việc tăng lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp đến danh mục đầu tư trái phiếu. Nhà quản lý quỹ đòi hỏi phải giảm thiểu những rủi ro liên quan, và một trong những cách phổ biến nhất là điều chỉnh thời gian đáo hạn bình quân (duration). Thời gian đáo hạn bình quân thể hiện độ nhạy cảm của trái phiếu thay đổi đối với lãi suất như thế nào. Chúng ta thường tính thời gian đáo hạn bình quân bằng số năm, nhưng không giống như thời gian đáo hạn. Một cách cơ bản, trái phiếu có thời gian đáo hạn bình quân dài nhất và lãi suất cuống phiếu thấp nhất rất nhạy cảm với sự thay đổi lãi suất, do vậy có thời giản đáo hạn bình quân dài.
Thời gian đáo hạn bình quân có thể tính cho từng trái phiếu hoặc cả danh mục. Nếu nhà quản lý quỹ lo lắng về việc lãi suất sẽ tăng, có thể quyết định tổng thời gian đáo hạn bình quân sẽ phải giảm. Do vậy, nhà quản lý quỹ có thể sẽ bán trái phiếu có kỳ hạn dài hoặc lãi suất